Theo doanh nghiệp, động thái này không tác động quá lớn vì hơn 70% sản lượng vụ Hè Thu đã tiêu thụ; vụ Thu Đông tới chủ yếu là gạo đặc sản phục vụ nội địa. Dù Philippines là thị trường lớn nhất (42,6% thị phần), doanh nghiệp Việt đã quen ứng phó biến động chính sách.
Đáng chú ý, gạo thơm chiếm tới 70% cơ cấu, giá xuất khẩu trên 500 USD/tấn và dự báo có thể tăng thêm 10–15 USD/tấn.

Xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2025
-
Khối lượng: 5,5 triệu tấn (+3,1% so cùng kỳ 2024)
-
Giá trị: 2,81 tỷ USD (–15,9%)
-
Giá bình quân: 514 USD/tấn (–18,4%)
Xuất khẩu sang Philippines giảm giá trị 13,5%, nhưng một số thị trường tăng mạnh như Ghana (+53,5%), Bangladesh (+188,2 lần). Xu hướng cho thấy doanh nghiệp Việt đang đa dạng hóa thị trường, giảm phụ thuộc vào Philippines.
Giá lúa gạo trong nước
-
IR 50404: 6.600 – 7.000 đồng/kg
-
OM 18: 7.000 – 7.400 đồng/kg
-
IR 5451: 6.600 – 7.400 đồng/kg
-
Jasmine: 7.200 – 8.400 đồng/kg
-
ST25: 9.500 đồng/kg
Gạo bán lẻ: từ 13.000 đồng/kg (gạo thường) đến 22.000 đồng/kg (gạo thơm, Nhật).
Thị trường gạo châu Á
-
Ấn Độ: giá thấp nhất 3 năm, 360–374 USD/tấn.
-
Thái Lan: giảm còn 355–360 USD/tấn do nhu cầu yếu.
-
Bangladesh: giá vẫn cao, dự trữ đạt gần 2 triệu tấn.
Thị trường nông sản Mỹ
-
Ngô: phục hồi lên 4,01 USD/bushel, sau khi chạm đáy từ cuối 2020 (3,75 USD/bushel).
-
Lúa mì: tăng lên 5,06 USD/bushel, chịu ảnh hưởng cung–cầu và yếu tố địa chính trị.
-
Đậu tương: lên 10,36 USD/bushel, cao nhất từ 3/7, nhờ sản lượng Mỹ thấp hơn dự kiến.
Thị trường cà phê thế giới
-
Arabica: lên 3,2865 USD/lb, cao nhất 6 tuần, do tồn kho thấp và Mỹ áp thuế 50% với cà phê Brazil.
-
Robusta: gần 4.000 USD/tấn, mức cao nhất 2 tháng.